Hotline: 0352 666 862
Email: info@mvgs.vn

Tìm kiếm

THÀNH NGỮ TIẾNG NHẬT CHỈ VỚI MỘT ÂM THANH

Tiếng Nhật là một ngôn ngữ hấp dẫn được biết đến với nhiều ý nghĩa và sắc thái phong phú. Một tính năng độc đáo của ngôn ngữ là khả năng truyền đạt thông tin và cảm xúc bằng cách sử dụng các biểu thức âm thanh ngắn, thường chỉ bao gồm một hoặc hai âm tiết.

Tôi nghĩ rằng hầu hết các bạn đã biết rằng các từ tiếng Nhật có xu hướng có nhiều nghĩa và các nghĩa khác nhau giống như các cụm động từ tiếng Anh. Điều này xảy ra do có nhiều chữ tượng hình và vì tiếng Nhật chỉ có 109 âm tiết.

Cũng có những trường hợp chỉ một âm tiết có nhiều nghĩa, có thể là một hạt, từ hoặc một biểu thức âm thanh. Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem các cách diễn đạt khác nhau và ý nghĩa của chúng bao gồm các nguyên âm hoặc âm tiết đơn giản.

IỂU THỨC VỚI NGUYÊN ÂM TIẾNG NHẬT

Đôi khi một nguyên âm ngắn hoặc dài đơn giản của Nhật Bản có thể truyền đạt một ý tưởng, câu trả lời hoặc ý nghĩa. Hãy bắt đầu bằng cách xem những nguyên âm này có sức mạnh như thế nào trong ngôn ngữ dù chỉ một mình?

BIỂU THỨC VỚI NGUYÊN ÂM え (E)

Tùy thuộc vào cách bạn nói âm tiết え, bạn có thể chỉ ra các cách diễn đạt và ý nghĩa khác nhau. Nếu bạn sử dụng え trong ngữ điệu nghi ngờ và thắc mắc, bạn có thể đang cố nói:

  • Gì?
  • Bạn nói gì?
  • Hem?
  • Nó thế nào?
  • Những gì là?
  • Nó là gì?
  • Gì?
  • Ân xá?
  • Cái nào?
  • Là những cái nào?
  • Wow

Nếu bạn đang sử dụng dạng dài “え” như “ええ” thì bạn đồng ý (Unrum, vâng).

Nếu bạn sử dụng ねえ“nee”, bạn có thể nhập các biểu thức sau:

  • Chào
  • nào
  • chúng tôi sẽ
  • là như vậy
  • nói với tôi
  • bạn nghĩ sao ..;

Đôi khi biểu thức này được sử dụng 2 lần liên tiếp. ねえ cũng là một động từ chỉ: nhấn mạnh, đồng ý, yêu cầu xác nhận, v.v.

えっ (eh) – Có thể đại diện cho sự do dự, ngạc nhiên hoặc hoài nghi, chẳng hạn như “hả?” hay cái gì?”.

BIỂU THỨC VỚI CÁC NGUYÊN ÂM KHÁC

  • あ! (a!) – Thể hiện sự ngạc nhiên hoặc nhận ra, tương tự như “ah!” hoặc “ồ!” ở Bồ Đào Nha.
  • ああ (aa) – Khi được phát âm theo cách kéo dài, nó có thể có nghĩa là “à”, “ồ”, “tôi hiểu”, hoặc “vâng”.
  • いい (ii) – Có nghĩa là “tốt”, “được” hoặc “được”.
  • いえ (tức là) – Có thể được dùng để nói “không” hoặc để chỉ một ngôi nhà.
  • い! (i!) – Tiếng kêu ngạc nhiên hoặc sợ hãi, tương tự như “ouch!”.
  • うぅ (uu) – Có thể thể hiện sự không hài lòng, khó chịu hoặc miễn cưỡng.
  • おっ (o) – Âm thanh phát ra khi nhận thấy điều gì đó, chẳng hạn như “rất tiếc!” hoặc “à!”.

THÀNH NGỮ NGẮN KHÔNG CÓ TIẾNG NHẬT

Dưới đây là các cách diễn đạt tiếng Nhật ngắn khác thường chỉ bao gồm một âm tiết hoặc một âm tiết dài kèm theo một nguyên âm. :

  • ん? (n?) – Một biểu hiện của sự nghi ngờ hoặc bối rối, tương tự như “huh?” hoặc “hả?”.
  • ふぅ (fuu) – Có thể đại diện cho sự nhẹ nhõm hoặc mệt mỏi, giống như một tiếng thở dài.
  • はっ (ha) – Một âm thanh ngạc nhiên hoặc nhận ra, chẳng hạn như “aha!”
  • へぇ (hee) – Thể hiện sự ngưỡng mộ hoặc quan tâm, chẳng hạn như “wow!” hoặc “Có thật không?”.
  • やあ (yaa) và よう (bạn) – Có thể dùng để chào ai đó, nghĩa là “chào” hoặc “xin chào”.
  • わぉ (wao) – Thể hiện sự ngạc nhiên hoặc ngưỡng mộ, chẳng hạn như “wow!” hoặc “Chà!”.
  • うん (un) và そう (am) – Cả hai đều có thể được sử dụng để đồng ý hoặc xác nhận điều gì đó, nghĩa là “có”, “ok” hoặc “không có gì”.